Phương pháp nhận biết các linh kiện trên máy Laptop.

Khi tôn tạo Laptop, việc trước hết là bạn phải xác định được các linh kiện trên máy, bạn không thể sửa được các mạch nguồn
nếu không biết IC điều khiển nguồn nằm ở đâu ?, bạn cũng không thể sửa được tiếng khi bạn không thể nhận biết IC Card soundSau đây là một số đặc điểm giúp bạn nhận biết các linh kiện trên máy Laptop.

  1.   Nhận biết CPU.  - CPU là linh kiện có thể tháo lắp dễ dàng.
    - CPU được gắn trên Socket 478 hoặc 479.
    - Là linh kiện co toả nhiệt và quạt toả nhiệt
  2.   Nhận biết Chipset bắc.  

    - Chipset bắc là linh kiện lớn nhất trên máy.
    - Thường đứng cạnh CPU.
    - Là IC chân gầm, có một số tụ ở trên lưng chip.
    -  Thường dùng chip Intel.
  3.   Nhận biết chipset nam.  

    - Chipset nam thường đứng ở góc Main.
    - Là IC chân gầm.
    - Thường dùng Chip Intel và có số hiệu là 82801xyz
    trong đó xyz là 3 ký tự như FBM hoặc DBM ….
    - Bên cạnh Chipset nam thường có thạch anh 32,768KHz.
  4.   Nhận biết Chip Video.  
    + Chip Video có laọi là chip on và chip rời.
    - Chip on là chip được tích hợp trong Chipset bắc, các Chipset bắc Intel thường tích hợp chip Video.
    - Chip rời là một IC độc lập, hàn nhất mực trên Main, thường dùng các IC của các hãng  ATI, nDIVIA, SIS.  
  5.   Nhận biết Chip SIO.  

       a) Chip SIO của dòng máy IBM được chia làm 3 chip đó là:   
    - PMH4  – Là chip điều khiển các nguồn xung .
    - H8/…  – Là chip có chức năng điều khiển bàn phím, chuột, mạch xạc pin, và chỉnh các chức năng của máy như chỉnh âm
    lượng, chính sáng tối.
    - TSURUMAI (vid dụ chip TB62501) – Là chip thực hiện các chức năng bảo vệ, giám sát tất các điện áp của máy.
    PMH-H8   b) Chip SIO của các dòng máy khác IBM – như ASUS, ACER, HP, SONY, SAMSUNG, LENOVO, DELL, COMPAQ….   
    Các dòng máy này chỉ có một chip SIO duy nhất, chúng có những đặc điểm nhận biết sau đây:
    - Thường sử dụng chip của hãng SMSC,  Winboarrd  hoặc ENE
    - Thường có các ký hiệu IT.., KB…, KBC…, LPC…, MEC…, PC…, WPC… như một số chip dưới đây.

    - Là chip hình vuông, 4 hàng chân, bên cạnh hoặc phía sau thường có thạch anh 32,768K.SIO
  6.   Nhận biết ROM BIOS.  
    ROM 40 chân                 ROM 8 chânHiện nay có 2 loại ROM được dùng trên các máy LAPTOP.
    + ROM 40 chân thường dùng trên các máy Laptop đời trung, đời cũ.
    + ROM 8 chân thường dùng trên các máy đời mới.
    - ROM BIOS thường đứng bên cạnh SIO hoặc đứng gần chipset nam, loại ROM 8 chân thường có số là 25L…, 25X…
  7.   Nhận biết IC – CLOCK GEN.  
    Clock-gen
  8. - IC – Clock Gen có thể có hai hàng chân, có thể có 4 hàng chân, nhưng chip này luôn luôn có thạch anh
    14.318 đứng bên cạnh để tạo động dao, thạch anh kết hợp với IC để tạo xung Clock.
  9.   Nhận biết chip Sound xử lý tín hiệu âm thanh.  


    - Chip Sound thường đứng về phía có rắc cắm tai nghe và rắc micro.
    - Chip Sound có kích thước nhỏ, khoảng 1 x 1cm.
    - Bên cạnh có thể có thạch anh 24.5 MHz.
    - Khi tra cứu thì thấy ghi tiêu đề của chip là “Sound” hoặc “Audio Procesor”.
  10.   Nhận biết IC khuếch đại công suất âm thanh – Audio Amply.  
    - Thường là IC đứng giữa  Sound và rắc cắm ra loa.
    - Khi khảo tra thì chức năng của IC ghi ở dòng trước nhất là Audio.
  11.   Nhận biết IC Card Net.  

    Net2
    - Chip Card Net thường đứng về phía cổng kết nối mạng.
    - Chip không có hình dạng khăng khăng nhưng có đặc điểm là xoành xoạch có thạch anh 25.000 đứng bên cạnh.
  12.   Các đèn công suất Mosfet trên các mạch nguồn xung.  
    - Các đèn Mosfet đều có 8 chân.
    - Có ký hiệu là Q hoặc PQ.
    - Nếu để ý chân thì bạn thấy nó có nhiều chân chập chung làm một.
  13. - Đèn Mosfet thường đứng gần các cuộn dây.

    Mosfet
      Trên Laptop đèn Mosfet có 8 chân, ký hiệu là Q hoặc PQ.  
  14.   Các IC chao đảo của các nguồn xung.  
    - Trên mỗi máy Laptop thường có từ 6 đến 10 nguồn xung, mỗi nguồn xung có một cuộn dây

(Trừ nguồn Vcore có 2 cuộn).
- Để nhận biết các IC ngả nghiêng nguồn, ta dựa vào một số đặc điểm sau đây:
- IC nghiêng ngả nguồn thường đứng bên cạnh hoặc phía sau các đèn Mosfet và cuộn dây.
- IC ngả nghiêng nguồn thường có các ký hiệu như: ISL…, RT…, TPS…, MAX…, ADP…, BQ…
(ví dụ TPS51120, MAX1631.)
17. IC nao núng đứng gần cuộn dây, Mosfet đứng ở phía sau của Main, ký hiệu là TPS51125.
- Bạn có thể khảo tra IC này trên  http://datasheet.Com
- 95% IC động dao nguồn của Laptop đều có ở trên trang này mà MP đã thống kê.
Tra IC nguồn Laptop, bạn vào trang này tra khảo sẽ biết đó có phải là IC nguồn không và là IC gì trong 4 loại sau:
- IC ngả nghiêng nguồn cấp trước.
- IC nao núng nguồn thứ cấp.
- IC chao đảo nguồn VCORE
- IC nao núng nguồn xạc.* Mỗi máy Laptop có từ 5 đến 6 IC nao núng nguồn, trong đó bao gồm:
- 1 IC động dao cho nguồn VCORE.
- 1 IC nao núng cho mạch xạc pin.
- 1 IC dao động cho hai điện áp 5V và 3V cấp trước.
- Ngoại giả có từ 2 đến 3 IC nao núng cho các nguồn điện thứ cấp.

  1.   Nhận biết các Transistor.  Transistor2
  2. Các Transistor trên Laptop có thể thuộc một trong 3 loại ở trên.
    - Với các đèn số thì có thêm điện trở hạn dòng mắc vào cực B và từ B sang E, mục đích là người ta có thể đưa thẳng
    lệnh 3V vào chân B mà không cần mắc R hạn dòng bên ngoài, khi đo các đèn này thì trở kháng BE một chiều là vô cùng
    một chiều có R khoảng 1K (Bạn lưu ý kẻo nhầm với đèn bị hỏng).
    - Với các đèn Transistor FET thì cách đo giống như đo Mosfet.  * Transistor 6 chân.  

    Với các đèn 6 chân nhưng có nhiều chân đấu chung mạch in như trên thì chúng vẫn là đèn đơn và chúng thường
    được dùng làm mạch công tắc điện tử, thí dụ đèn công tắc đóng điện áp 5V thứ cấp trên máy IBM T42.
    - Ký hiệu là Q hoặc PQ.  * Các đèn kép 5 chân.
     

    Nếu linh kiện có 5 chân như trên nhưng ký hiệu là Q hoặc PQ thì đó có thể là đèn kép, bên trong có 2 đèn
  3.    Các IC ổn áp tuyến tính.   * IC ổn áp 5 chân.
    PU2
  4.   * IC ổn áp 4 chân   1117-2
  5.   Nhận biết các Đi ốt.  diot
  6. Đi ốt là các linh kiện có ký hiệu là D
    - Trên Laptop thường có một số đi ốt ổn áp loại 3 chân, bên trong đi ốt này có thể có
    1 đi ốt đơn, có thể có hai đi ốt như hình dưới.
  7.   Nhận biết các tụ điện.  
    Có hai loại tụ điện là tụ hoá và tụ gốm trên máy.
      a) Tụ hoá  : Là các tụ hình trụ hoặc hình chữ nhật, có ký hiệu là C hoặc PC…
  8.   b) Các tụ gốm  : là các tụ có mầu nâu đỏ, mầu đất sét, có ký hiệu là C hoặc PC, là các tụ không phân cực.
    Các tụ gồm to thường dùng để lọc nhiễu cho đường điện áp 19V (nguồn đầu vào), các  tụ gốm nhỏ dùng để
    lọc nhiễu cho điện áp thấp hoặc được dùng trong các mạch tạo nao núng.
  9.   Nhận biết các điện trở.  

    Dientro
    - Các điện trở có mầu đen, có ký hiệu là R hoặc PR…




Next
This is the most recent post.
Previous
Bài đăng Cũ hơn

0 nhận xét:

Đăng nhận xét

 
Linh kiện Laptop Đà Nẵng uy tín - 0121.6789.888 - GIA TÍN © 2013. All Rights Reserved. Powered by Blogger
Top